Luật sư Nguyễn Hoàng Thịnh, Đoàn Luật sư TP. Hà Nội tư vấn như sau:
Trường hợp người sử dụng lao động bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật bao gồm:
Trên đây là tư vấn của Luật sư Trí Nam về thủ tục đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Chúc các bạn thành công!
Dịch vụ hữu ích: Giấy phép lao động cho người nước ngoài
Việc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý gì. Thông qua bài viết dưới đây, hãy cùng công ty Luật Việt An tìm hiểu.
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu như thế nào?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) là trường hợp người sử dụng lao động (NSDLĐ) hoặc người lao động (NLĐ) chấm dứt HĐLĐ theo các căn cứ và trình tự, thủ tục do pháp luật quy định dẫn đến việc chấm dứt hiệu lực pháp lý của HĐLĐ trước thời hạn mà không phụ thuộc vào ý chí của bên còn lại trong quan hệ lao động.
Thực chất, đây là hành vi thể hiện ý chí đơn phương của một bên trong quan hệ lao động không muốn tiếp tục thực hiện HĐLĐ dẫn đến chấm dứt quyền và nghĩa vụ của hai bên trong HĐLĐ.
Hậu quả pháp lý đối với người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ, NSDLĐ trước tiên có trách nhiệm giải quyết và thanh toán đầy đủ các khoản tiền lương các khoản thu nhập khác mà NLĐ xứng đáng được nhận nhưng chưa được nhận trong suốt quá trình làm việc.
Bên cạnh đó, nếu NLĐ chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm thi NSDLĐ phải thanh toán tiên nghỉ phép năm cho NLĐ và thanh toán tiền lương cho những ngày NLĐ chưa nghỉ.
Ngoài ra, NSDLĐ còn có nghĩa vụ hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính gây tờ khác nếu NSDLĐ đã giữ của NLĐ.
Bộ luật Lao động năm 2019 còn bổ sung trách nhiệm của NSDLĐ phải cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ nếu NLĐ có yêu cầu (chi phí sao, gửi tài liệu do NSDLĐ chi trả). Thực tế cho thấy, khi chấm dứt HĐLĐ rất nhiều NSDLĐ chỉ quan tâm đến việc bàn giao việc, thanh toán quyền lợi cho NLĐ, hoàn thiện thủ tục xác nhận bảo hiểm cho NLĐ mà thường bỏ qua việc trả lại giấy tờ và cung cấp các bản sao tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của NLĐ Điều này đã ảnh hưởng đến quyền của NLĐ, gây khó khăn cho một số NLĐ khi cần chứng minh quá trình lao động khi tìm công việc mới.
NSDLĐ có nghĩa vụ phải thanh toán trợ cấp cho người lao động phụ thuộc vào tuỳ từng trường hợp mà NLĐ được hưởng trợ cấp thôi việc hay trợ cấp mất việc làm.
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế cho NSDLĐ trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được NSDLĐ chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp việc làm. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo HĐLĐ trước khi NLĐ thôi việc mất việc làm
Có thể thấy, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định cách tỉnh thời gian trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm được trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp là một quy định rất hợp lý. Bởi NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên khi bị mất việc sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp nên họ không được hưởng trợ cấp thôi việc nữa. Quy định này giúp khuyến khích NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp đồng thời cũng giảm gánh nặng chi trả trợ cấp thôi việc cho NSDLĐ.
Thời hạn để NSDLĐ thực hiện nghĩa vụ là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ, trừ một số trường hợp cụ thể thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, bao gồm theo khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2019:
NSDLĐ sẽ được giải phóng khỏi nghĩa vụ thực hiện HĐLĐ, họ có quyền tuyển NLĐ mới.
Đồng thời NSDLĐ cũng có quyền yêu cầu NLĐ trả lại đầy đủ các khoản tiền, tài sản có liên quan đến quyền lợi và hoạt động sản xuất kinh doanh của NSDLĐ. Thời hạn để NLĐ thực hiện các nghĩa vụ tương ứng với quyền này của NSDLĐ cũng bằng với thời hạn NSDLĐ thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019.
Theo Điều 39 Bộ Luật lao động năm 2019, có hai điều kiện để xác định việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ là bất hợp pháp:
NSDLĐ khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật thì phải có trách nhiệm bồi thường và khắc phục hậu quả theo quy định tại Điều 41 BLLĐ năm 2019, gồm có:
Sau khi được nhận lại làm việc, NLĐ hoàn trả cho NSDLĐ các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của NSDLĐ. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong HĐLĐ mà NLĐ vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung HĐLĐ. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo HĐLĐ trong những ngày không báo trước.
Quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc về pháp luật lao động, pháp luật doanh nghiệp, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật Việt An để được chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là hành vi của người lao động hoặc người sử dụng lao động xác lập việc chấm dứt quyền, nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng lao động đã ký.
Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi đẫ thực hiện đúng nghĩa vụ thông báo trước cho người sử dụng lao động như sau:
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động không cần thông báo trước khi thuộc Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:
Trong thực tế đối đáp giải quyết tranh chấp lao động, nhiều người nhầm hiểu đây là một hình thức kỷ luật lao động. Quan điểm này không đúng, bởi đây đơn thuần là quyền định đoạt hợp đồng lao động mà hai bên đã xác lập trước đó của chủ thể hợp đồng lao động mà thôi.
Quy trình đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
Nổi bật: Thủ tục làm work permit cho người nước ngoài
Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Khi hợp đồng lao động bị đơn phương chấm dứt thì hợp đồng chấm dứt kể từ ngày ghi trên thông báo đơn phương chấm dứt HĐLĐ đã được gửi trước đó. Các bên không phải tthực hiện nghĩa vụ, trừ thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh chấp. Bên có quyền theo thỏa thuận tại HĐLĐ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán các khoản tiền chưa thanh toán theo thỏa thuận hợp đồng lao động.
Như vậy, khi đơn phương chấm dứt hợp đồng thì:
Thực tiễn khi triển khai dịch vụ tư vấn pháp luật thường xuyên cho doanh nghiệp, Luật sư Trí Nam gặp nhiều trường hợp các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật, khi đó việc khởi kiện yêu cầu tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động sẽ làm các bên gặp các khó khăn sau: (i) Do có mong muốn chấm dứt HĐLĐ nên việc tiếp tục thực hiện hợp đồng khiếu các bên không thoải mái; (ii) Phát sinh nghĩa vụ bồi thường của bên đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật. Vậy pháp luật cho phép được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp nào?
Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?
Đây là hành vi pháp lý đơn phương của NSDLĐ muốn chấm dứt quan hệ lao động. NSDLĐ muốn hủy bỏ thỏa thuận, quyền và trách nhiệm với NLĐ bởi các lý do khách quan hoặc do lỗi của NLĐ.
Dù nguyên nhân trên là gì, hệ quả cuối cùng là chấm dứt quan hệ lao động, NSDLĐ thoát khỏi quyền và trách nhiệm đã giao kết trong HĐLĐ. Và việc đơn phương chấm dứt HĐLĐ có thể khiến NSDLĐ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý nhất định.