Chỉ Số Mch Là Gì

Chỉ Số Mch Là Gì

EPS (Earnings per share), là lợi nhuận sau thuế của công ty phân bổ trên một cổ phiếu thông thường đang được lưu hành ở trên thị trường.

Ưu điểm và hạn chế của chỉ số EPS trong chứng khoán là gì?

Chỉ số EPS sở hữu những ưu điểm nổi bật sau:

Là một chỉ báo quan trọng trong các báo cáo tài chính. Thế nhưng chỉ số EPS vẫn tồn tại một số điểm hạn chế như:

Chỉ số EPS giảm đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tốt. Có thể sẽ gặp nhiều rủi ro nếu đầu tư vào.

Trường hợp 1: Chỉ số EPS không bao gồm các khoản mục bất thường

Giả sử rằng một công ty đang sở hữu 4% cổ phần tại một công ty khác. Gần đây, giá cổ phiếu tăng 200% so với thời điểm công ty mua vào. Để kiếm một khoản lợi nhuận lớn cho công ty, ban lãnh đạo quyết định bán ra toàn bộ lượng cổ phiếu đang nắm giữ. Và khoản thu nhập này có thể được xem là bất thường, không thể đảm bảo. Chính vì thế, khuyến cáo nhà đầu tư nên thận trọng, loại bỏ các thu nhập bất thường khi tính toán chỉ số EPS.

Trong trường hợp này, chỉ số EPS sẽ được điều chỉnh lại theo công thức sau:

Cách tính EPS trong chứng khoán

Để tính chỉ số EPS, trader cần áp dụng công thức sau:

Công thức tính lợi nhuận sau thuế (thu nhập ròng): Lợi nhuận sau thuế = Tổng doanh thu - Tổng Chi phí – Thuế thu nhập doanh nghiệp

Cách tính EPS trong báo cáo tài chính. EPS chứng khoán là gì?

Hiện tại, chỉ số EPS được phân chia thành hai loại chính:

Chỉ số EPS cơ bản hay Basic EPS đơn thuần chỉ là lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu phổ thông đang được lưu hành. Với EPS cơ bản, các yếu tố gây ảnh hưởng từ những công cụ tài chính như trái phiếu chuyển đổi, cổ phiếu ưu đãi, quyền chọn cổ phiếu... sẽ không được tính vào.

Chỉ số EPS pha loãng (Diluted EPS) là chỉ số được sử dụng để đánh giá chất lượng thu nhập trên mỗi cổ phần của công ty nếu tất cả các chứng khoán có thể chuyển đổi được thành cổ phiếu phổ thông. Chỉ số này thường được các doanh nghiệp sử dụng để hạn chế tối đa mức độ rủi ro, pha loãng lợi nhuận trên một số cổ phiếu.

Chứng khoán có thể chuyển đổi được thành cổ phiếu phổ thông bao gồm tất cả các cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi được, trái phiếu chuyển đổi, quyền chọn cổ phiếu và chứng quyền đang lưu hành.

Earning Per Share pha loãng chính xác hơn so với EPS cơ bản. Bởi tính đo lường, phản ánh sự thay đổi của cổ phiếu ở tương lai qua những sự kiện, biến cố xảy ra với doanh nghiệp.

EPS pha loãng sẽ được tính theo công thức như hình dưới:

EPS pha loãng luôn thấp hơn EPS cơ bản. Ngoại trừ trường hợp công ty không có chứng khoán nào có thể chuyển đổi thành cổ phiếu, Diluted EPS và Basic EPS sẽ bằng nhau.

Lưu ý: Trên thực tế nhiều trader thường mắc sai lầm, chỉ để ý đến EPS cơ bản mà không để ý đến những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến EPS trong tương lai. Do vậy, doanh nghiệp cần đánh giá kết quả kinh doanh dựa trên cả hai chỉ số cơ bản và pha loãng để có thể khái quát toàn bộ những biến động của môi trường, đo lường được mức thu nhập của mỗi cổ phiếu sau thuế.

Thông thường, nếu ROE > 15% liên tục trong vòng 3 năm với xu hướng tăng liên tục thì doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh tương đối tốt.

Ví dụ: Giả sử các doanh nghiệp đều có mệnh giá cổ phiếu chung là 10 USD/cổ phiếu. Thì lúc này, doanh nghiệp sẽ có chỉ số EPS > 1,5 USD (Tối thiểu EPS > 1 USD), giữ tăng liên tục trong nhiều năm thì có thể nhận định rằng doanh nghiệp đang kinh doanh hiệu quả.

Trường hợp 2: Chỉ số EPS bao gồm thu nhập từ các hoạt động kinh doanh cốt lõi còn tiếp diễn

Giả sử cổ phiếu của doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu có chuỗi cửa hàng trải rộng. Chỉ số EPS là 5.500 đồng. Tuy nhiên, thị trường bán lẻ đang dần bão hoà và bị ảnh hưởng mạnh từ sức ép cạnh tranh của thương mại điện tử. Dẫn đến doanh nghiệp đóng cửa 300 cửa hàng. Doanh nghiệp thua lỗ, bán lại toàn bộ mặt bằng cho các đối tác khác. Quyết định này đã mang về cho công ty một khoản lợi nhuận đáng kể trong kỳ. Về mặt lý thuyết, chỉ số EPS đã tăng từ 5.500 đồng kỳ trước lên 6.800 đồng.

Tuy nhiên, nhà đầu tư cần lưu ý hai điểm sau:

Chính vì thế EPS bị bóp méo và cần được điều chỉnh lại theo công thức sau:

Công thức tính EPS trong trường hợp bị bóp méo.

Cách 1: Sử dụng EPS để xác định chỉ số P/E trong hoạt động định giá.

Như đã đề cập, EPS là yếu tố chính cấu thành chỉ số định giá P/E (E trong P/E được hiểu là EPS).

Cách sử dụng này cho phép chia giá một cổ phần của công ty cho EPS của nó. Thông qua đó, nhà đầu tư có thể nhìn thấy giá trị của cổ phiếu qua các thời kỳ. Cũng như biết được thị trường sẵn sàng trả mức định giá bao nhiêu cho cổ phiếu ấy.

Ví dụ cụ thể: Cổ phiếu X đang được giao dịch với mức giá 143,4 USD, EPS lũy kế là 19,260 USD. Khi này, tỷ lệ P/E đối với cổ phiếu X sẽ bằng: 143.4/19,260 = 7,58.

Điều này có nghĩa là nhà đầu tư phải chi trả 7,58 đồng để có được 1 đồng lợi nhuận từ cổ phiếu X. Thông qua đó, trader có thể so sánh chỉ số P/E qua các thời kỳ hoặc giữa các doanh nghiệp trong ngành để đánh giá tương đối sự đắt rẻ của một cổ phiếu.

EPS là chỉ số gì trong chứng khoán?

EPS (Earnings Per Share) là chỉ số đo lường lợi nhuận trung bình trên mỗi cổ phiếu của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định. Chỉ số này giúp nhà đầu tư đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp từ góc độ sinh lời trên mỗi cổ phiếu.

EPS = (Lợi nhuận ròng – Cổ tức cổ phiếu ưu đãi) / Số lượng cổ phiếu bình quân đang lưu hành.

EPS trong chứng khoán được phân thành 2 dạng như sau:

EPS pha loãng giúp phản ánh chính xác hơn sự biến động số lượng cổ phiếu từ các sự kiện tài chính, dự đoán rủi ro và ảnh hưởng từ việc pha loãng cổ phiếu. Nếu nhà đầu tư chỉ chú ý đến EPS cơ bản mà bỏ qua việc phân tích EPS pha loãng trong tương lai, quyết định đầu tư có thể bị sai lệch. Vì vậy, báo cáo tài chính của doanh nghiệp thường cung cấp đồng thời cả hai chỉ số này nhằm mang lại cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về hiệu quả kinh doanh.

EPS = (10.295 – 785) / 1.741 = 5.463 đồng/cổ phiếu

Cách sử dụng chỉ số EPS đề đầu tư hiệu quả

EPS là một chỉ số quan trọng trong hoạt động định giá cổ phiếu, cấu thành chỉ số định giá P/E - chỉ số mà bất cứ nhà đầu tư nào cũng cần nắm được khi giao dịch cổ phiếu. Đồng thời, biết cách ứng dụng EPS hiệu quả sẽ giúp trader tận dụng tốt tiêu chí đánh giá chất lượng tăng trưởng của doanh nghiệp qua các thời kỳ.

Dưới đây là gợi ý một vài cách sử dụng chỉ số EPS hiệu quả:

HE4 người bình thường là bao nhiêu?

Tùy theo độ tuổi mà chỉ số HE4 cũng khác nhau: Dưới 40 tuổi: 40 – 49 tuổi: 50 – 59 tuổi: 60 -69 tuổi: Trên 70 tuổi:

Chỉ số CA 125 và HE4 cao là một trong những dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư buồng trứng

Xét nghiệm sẽ tính lượng Protein có tên HE4 trong máu, nếu lượng HE4 bình thường là buồng trứng hoàn toàn bình thường. Nếu lượng HE4 cao là một trong những dấu hiệu cảnh báo nguy cơ mắc các bệnh như: ung thư buồng trứng, ung thư màng trong tử cung.

Đồng thời, chỉ số HE4 cũng có thể tăng ở người mắc bệnh ung thư phổi, dạ dày, vú và một số bệnh lành tính khác.

Hiện nay bệnh viện Đa Khoa Quốc Tế Thu Cúc đã trang bị hệ thống thiết bị y tế hiện đại phục vụ việc khám tầm soát và điều trị ung thư buồng trứng và các bệnh ung thư khác

Khi có chỉ số HE4 cao, bạn không nên quá hoang mang lo lắng, đó có thể là dấu hiệu cảnh báo bệnh ung thư buồng trứng hoặc ung thư khác, cũng có thể không phải là bệnh ác tính.

Dựa vào kết quả xét nghiệm HE4 và CA 125, các bác sĩ sẽ chỉ định kết hợp nhiều xét nghiệm khác như: phương pháp chẩn đoán như siêu âm, kiểm tra khung chậu, giải phẫu sinh thiết, chụp X quang, cắt lớp vi tính …để có kết quả chẩn đoán chính xác.

Ung thư buồng trứng nếu phát hiện ở giai đoạn đầu khả năng điều trị thành công rất cao, tỉ lệ sống sau 5 năm lên đến trên 90%. Điều đáng tiếc là đa số bệnh nhân ung thư buồng trứng ở nước ta phát hiện bệnh ở giai đoạn muộn khiến cho việc điều trị rất khó khăn, tiên lượng bệnh xấu. Do đó, để phát hiện ung thư sớm, bạn nên chủ động khám tầm soát ung thư buồng trứng định kì. Thông qua khám vùng chậu, làm xét nghiệm chuyên sâu và chẩn đoán hình ảnh, tầm soát ung thư giúp phát hiện các tế bào ung thư ngay từ giai đoạn tiền ung thư.

Hiện nay, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Thu Cúc đã trang bị đầy đủ trang thiết bị y tế hiện đại phục vụ việc chẩn đoán và điều trị ung thư. Bệnh viện có đội ngũ bác sĩ chuyên môn giỏi trực tiếp thăm khám và điều trị ung thư. Các gói khám ung thư buồng trứng được xây dựng khoa học, trọn gói, phù hợp với độ tuổi, tình trạng sức khỏe của từng người. Để được tư vấn hay đặt lịch thăm khám bệnh, bạn đọc liên hệ số điện thoại: 1900 55 88 92.

Xuất hiện với mật độ dày đặc trong các báo cáo tài chính của mọi doanh nghiệp, vậy chỉ số EPS là gì và có ý nghĩa như thế nào? EPS và P/E có mối quan hệ gì? Có mấy loại chỉ số EPS? Chỉ số này bao nhiêu là tốt? Tất cả những thông tin liên quan sẽ được giải đáp ngay trong bài viết sau, cùng Investo tìm hiểu ngay nhé!

Chỉ số EPS (Earning Per Share) là khoản lợi nhuận sau thuế mà nhà đầu tư thu được từ một cổ phiếu. Hiểu theo nghĩa đơn giản, chỉ số này là một khoản lời mà nhà đầu tư có được trên lượng vốn được bỏ ra ban đầu.

Hệ số EPS thường được ứng dụng để đánh giá khả năng sinh ra lợi nhuận của một dự án, một công ty. Thông thường, chỉ số này được các công ty sử dụng như một thước đo để phân chia lãi cho các cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường tài chính.

Ví dụ minh họa: Công ty A cho phát hành 10 triệu cổ phiếu thông thường trên thị trường chứng khoán. Năm 2020, lợi nhuận sau thuế của công ty A là 1 triệu USD. Khi này, EPS của mỗi cổ phiếu sẽ rơi vào khoảng 10 USD. Hay hiểu đơn giản, mỗi cổ phiếu của công ty A sẽ đem lại lợi nhuận khoảng 10 USD.

EPS được ứng dụng để đánh giá tính hiệu quả của một dự án, một công ty. Cụ thể, chỉ số EPS có ý nghĩa:

Khi EPS của một cổ phiếu tăng hoặc giảm, nó có thể tương quan với tăng trưởng hoặc sụt giảm của giá cổ phiếu. Điều này là do EPS cao hơn cho thấy công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn. Nếu chỉ số này giảm, điều đó cho thấy lợi nhuận đang bị thu hẹp.