Thuế nhà thầu phần mềm là gì? Cách tính thuế nhà thầu phần mềm như thế nào? Thời hạn nộp thuế nhà thầu phần mềm là bao lâu?
III. Phương pháp nộp thuế và công thức tính thuế nhà thầu
Phương pháp 1: Phương pháp khấu trừ
Với phương pháp này, nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp tương tự giống với các công ty Việt Nam.
Phương pháp 2: Phương pháp ấn định tỷ lệ
Với phương pháp này, nhà thầu nước ngoài không phải đăng ký và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng. Việt Nam sẽ kê khai thuế và nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ ấn định trên doanh thu tính thuế.
Phương pháp 3: Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp cho phép nhà thầu nước ngoài đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có nghĩa là thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, nhưng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế.
Hiện nay, thuế nhà thầu nước ngoài đang áp dụng phổ biến theo phương pháp ấn định tỷ lệ.
Số thuế GTGT phải nộp= Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế suất theo quy định.
Số thuế TNDN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNDN x Tỷ lệ thuế suất theo quy định.
#3. Nộp thuế nhà thầu phần mềm để làm gì?
Nộp thuế nhà thầu phần mềm là một trong những cách thức để giúp DN hợp pháp hóa những khoản chi phí phát sinh với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
#4. Nộp thuế nhà thầu phần mềm khi nào?
Nộp thuế nhà thầu phần mềm hay nộp thuế nhà thầu là khi nhà thầu nước ngoài có phát sinh thu nhập tại Việt Nam. Theo đó, DN Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế nhà thầu cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đó.
#2. Thuế nhà thầu bản quyền phần mềm
Theo Công văn 6010/CT-TTHT ngày 28/06/2016 của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh
Trường hợp Công ty theo trình bày mua sản phẩm phần mềm đồ họa của Tổ chức nước ngoài (dưới dạng đĩa hoặc bản giấy) và nhập khẩu về Việt Nam qua đường hàng không thì khi thanh toán tiền mua phần mềm nêu trên cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:
#4. Thuế nhà thầu dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, chạy thử, đào tạo
Theo Công văn 15148/CT-TTHT ngày 07/04/2017 của cục thuế TP Hà Nội:
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp đơn vị ký Hợp đồng mua bán số 28/2015/NHNN-G&D/BDS DB -750 ngày 28/07/2015 mua 02 hệ thống máy tiêu hủy tiền polymer không đủ tiêu chuẩn lưu thông của Giesecke & Devrient Gmbh (sau đây gọi tắt là Nhà thầu nước ngoài). Tổng giá trị hợp đồng EUR (không bao gồm thuế và phí phát sinh tại Việt Nam) là 1.100.000 EUR, trong đó giá trị máy móc thiết bị là 1.040.151,44 EUR, giá trị dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt, chạy thử, đào tạo…là 59.848,56 EUR và thực hiện nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài theo phương pháp trực tiếp thì:
Đơn vị thực hiện đăng ký mã số thuế thay với cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Cục thuế TP Hà Nội), hồ sơ đăng ký thuế theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 95/2016/TT-BTC ngày 28/06/2016 của Bộ Tài chính.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài đối với giá trị hợp đồng ký với đơn vị chỉ tính trên giá trị dịch vụ (59.848,5 EUR) không tính trên giá trị máy móc thiết bị nhập khẩu (1.040.151,44 EUR) (đơn vị thực hiện khai thuế GTGT với cơ quan hải quan khi làm thủ tục nhập khẩu).
Doanh thu để tính thuế GTGT đối với dịch vụ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường hợp doanh thu nhà thầu thu được chưa bao gồm thuế nhà thầu thì phải quy đổi ra doanh thu tính thuế theo quy định. Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thay cho nhà thầu nước ngoài trước khi chi trả, cụ thể: Tỷ lệ thuế GTGT là 5% trên doanh thu tính thuế GTGT.
Việc xác định doanh thu để tính thuế TNDN thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính nêu trên. Trường hợp doanh thu nhà thầu thu được chưa bao gồm thuế nhà thầu thì phải quy đổi ra doanh thu tính thuế theo quy định.
Đơn vị có trách nhiệm khấu trừ, kê khai, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài trước khi chi trả, cụ thể:
Kỳ khai thuế, hồ sơ khai thuế thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 10 và Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
#1. Thuế nhà thầu phần mềm là gì?
Thuế nhà thầu phần mềm được hiểu là loại thuế đánh trên phần giá trị của phần mềm mà doanh nghiệp mua hay nhập khẩu từ các tổ chức, cá nhân hay doanh nghiệp nước ngoài.
Theo khoản 1 điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 quy định:
Các sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai khác và sử dụng
#3. Thuế nhà thầu dịch vụ bảo trì phần mềm
Theo Công văn 11655/CT-TTHT ngày 27/12/2014 của cục thuế TP Hồ Chí Minh:
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty theo trình bày ký hợp đồng mua sản phẩm phần mềm qua internet của tổ chức nước ngoài (kèm theo dịch vụ bảo trì phần mềm) thì khi thanh toán tiền cho tổ chức nước ngoài Công ty có trách nhiệm tính, khấu trừ, kê khai và nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:
Trường hợp theo thỏa thuận tại Hợp đồng nhà thầu, số tiền thanh toán cho Nhà thầu đã bao gồm thuế nhà thầu thì tiền thuế TNDN nhà thầu, Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Bạn đọc tham khảo trường hợp của Công ty Toyata Tsusho Việt Nam để hiểu rõ hơn về nội dung này:
Ngày 2 tháng 10 năm 2017, Cục thuế Hà nội đã có Công văn số 65143/CT-TTHT gửi trả lời các vướng mắc của các doanh nghiệp Nhật Bản trong đó có câu trả lời các vấn đề liên quan đến thuế nhà thầu nước ngoài khi công ty Việt Nam chi trả tiền mua phần mềm, dịch vụ bảo trì phần mềm và dịch vụ thuê đường trường cho các nhà cung cấp nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam.
Công ty mua phần mềm SAP từ nước ngoài và trả một khoản phí cố định. Sau đó khi triển khai sử dụng hàng tháng công ty phải trả tiền phí bảo trì và phí sử dụng cho từng user, phí đường truyền (thuê của một công ty bên Nhật Bản khác thực hiện). Vậy công ty sẽ phải tính nộp thuế nhà thầu cho từng loại sản phẩm dịch vụ theo thuế suất như thế nào cho các trường hợp:
2/ Tiền phí bảo trì, phí sử dụng cho từng user hàng tháng
3/ Tiền thuê đường truyền hàng tháng trả cho một công ty độc lập.
Căn cứ quyết định hiện hành và giả sử hợp đồng tách riêng giá trị từng hoạt động hoặc ký riêng với các nhà cung cấp khác nhau thì thuế nhà thầu được áp dụng như sau:
Thuế giá trị gia tăng: Phần mềm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
Thuế TNDN: Tỷ lệ 10% theo hướng dẫn tại khoản 2 điều 13 Thông tư 103
- Đối với dịch vụ bảo trì, sử dụng phần mềm cho từng user
Thuế giá trị gia tăng: Nếu các dịch vụ trên là dịch vụ phần mềm theo quy định của Luật Công nghệ thông tin thì đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định thì áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT là 5% theo hướng dẫn tại TT103
#1. Cách tính thuế nhà thầu phần mềm
Thuế GTGT: Không phải nộp thuế GTGT vì là đối tượng không chịu thuế
(1) Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
(2) Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).